Bản ghi âm, ghi hình là một trong những hình thức sáng tạo nghệ thuật và truyền thông phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về quyền tác giả đối với bản ghi âm, ghi hình, cũng như các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về bản ghi âm, ghi hình, quyền tác giả đối với bản ghi âm, ghi hình, cũng như các kỹ năng để bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi sử dụng bản ghi âm, ghi hình.

Bản ghi âm, ghi hình là gì?

Bản ghi âm, ghi hình là bản định hình các âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác hoặc việc định hình sự tái hiện lại các âm thanh, hình ảnh không phải dưới hình thức định hình gắn với tác phẩm điện ảnh hoặc tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự. Bản ghi âm, ghi hình có thể là bản ghi nhằm mục đích phổ biến tin tức trên dịch vụ phát thanh, truyền hình, không gian mạng; bản ghi chương trình biểu diễn nghệ thuật; bản ghi lại hoạt động của một hoặc nhiều người, mô tả các sự kiện, tình huống hoặc chương trình thực tế.

Quyền tác giả đối với bản ghi âm, ghi hình là gì?

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Quyền tác giả đối với bản ghi âm, ghi hình bao gồm hai loại quyền: quyền tác giả của tác giả của cuộc biểu diễn hoặc sự kiện, tình huống được ghi âm, ghi hình; và quyền liên quan của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.

Quyền tác giả của tác giả của cuộc biểu diễn hoặc sự kiện, tình huống được ghi âm, ghi hình là quyền của tổ chức, cá nhân đã sáng tạo ra nội dung của bản ghi âm, ghi hình. Quyền này bao gồm quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật, quyền tác giả đối với cuộc biểu diễn nghệ thuật, quyền tác giả đối với các âm thanh, hình ảnh khác. Quyền này được bảo hộ theo quy định của pháp luật về quyền tác giả.

Quyền liên quan của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình là quyền của tổ chức, cá nhân đã tạo ra bản ghi âm, ghi hình đó. Quyền này được gọi là quyền liên quan, bởi vì nó liên quan đến quyền tác giả của tác giả của cuộc biểu diễn hoặc sự kiện, tình huống được ghi âm, ghi hình. Quyền liên quan bao gồm quyền độc quyền sao chép, phân phối, cho thuê, phát sóng, truyền đạt bản ghi âm, ghi hình. Quyền liên quan cũng bị hạn chế bởi một số ngoại lệ và hạn chế theo quy định của pháp luật.

.

Chủ sở hữu và các quyền của chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình

Chủ sở hữu bản ghi âm, ghi hình là tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác. Chủ sở hữu bản ghi âm, ghi hình có thể là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, hoặc người được nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình chuyển nhượng quyền sở hữu bản ghi âm, ghi hình. Chủ sở hữu bản ghi âm, ghi hình có quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình, và có trách nhiệm bảo vệ quyền liên quan đó trước pháp luật.

Chủ sở hữu bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền sau đây:

    1. Sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình của mình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT);
    2. Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 30 Luật SHTT;
    3. Cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình, kể cả sau khi được phân phối bởi nhà sản xuất hoặc với sự cho phép của nhà sản xuất;
    4. Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản ghi âm, ghi hình của mình, bao gồm cả cung cấp tới công chúng bản ghi âm, ghi hình theo cách mà công chúng có thể tiếp cận tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn.

Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong trường hợp pháp luật không quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật SHTT.

Tác giả của bản ghi âm ghi hình là ai?

Tác giả là người trực tiếp sáng tạo tác phẩm. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ ý là sự đóng góp của họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì những người đó là các đồng tác giả.

Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo tác phẩm không phải là tác giả, đồng tác giả.

Như vậy, người trực tiếp sáng tạo ra bản ghi âm ghi hình là tác giả của bản ghi âm, ghi hình. Người chỉ hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo bản ghi âm, ghi hình không phải là tác giả, đồng tác giả.

Tác giả có quyền tác giả đối với nội dung của bản ghi âm, ghi hình, và có trách nhiệm bảo vệ quyền tác giả đó trước pháp luật.

Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. Bản ghi âm, ghi hình phải do nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam thực hiện.

  2. Hoặc bản ghi âm, ghi hình phải do nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo các quy định trên đây với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.

Giới hạn quyền đối với bản ghi âm, ghi hình

Quyền liên quan của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình không phải là quyền tuyệt đối, mà còn bị giới hạn bởi một số ngoại lệ và hạn chế theo quy định của pháp luật. Các ngoại lệ và hạn chế này nhằm cân bằng lợi ích của chủ sở hữu quyền liên quan và lợi ích của công chúng, cũng như thúc đẩy sự phát triển của văn hóa, khoa học, giáo dục, thông tin…

Các ngoại lệ và hạn chế của quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình bao gồm:

  1. Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại.
  2. Trích dẫn một phần hợp lý của bản ghi âm, ghi hình trong một tác phẩm khác nhằm mục đích giáo dục, phê bình, bình luận, tin tức.
  3. Phát sóng, truyền đạt công khai bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong các trường hợp như: phát sóng trực tiếp một sự kiện hiện thời; phát sóng, truyền đạt công khai bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong các cơ sở giáo dục, y tế, lưu trữ, nghiên cứu; phát sóng, truyền đạt công khai bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong các cơ sở phục vụ mục đích phi thương mại như thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
  4. Sao chép, phân phối, cho thuê, phát sóng, truyền đạt công khai bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích phục vụ cho người khuyết tật.
  5. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.

Các ngoại lệ và hạn chế của quyền liên quan phải tuân thủ các nguyên tắc sau: không ảnh hưởng đến khai thác bình thường của bản ghi âm, ghi hình; không gây thiệt hại không cần thiết cho lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu quyền liên quan; không thay đổi nội dung gốc của bản ghi âm, ghi hình.

Có nên đăng ký quyền tác giả đối với bản ghi âm, ghi hình không?

Quyền tác giả đối với bản ghi âm, ghi hình là quyền của tác giả của cuộc biểu diễn hoặc sự kiện, tình huống được ghi âm, ghi hình, và quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. Quyền tác giả được phát sinh tự động từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo ra và được định hình dưới hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Vì vậy, việc đăng ký quyền tác giả đối với bản ghi âm, ghi hình là không bắt buộc, nhưng là một biện pháp hữu hiệu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả và nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình khi có sự xâm phạm từ bên thứ ba. Việc đăng ký quyền tác giả đối với bản ghi âm, ghi hình cũng là cơ sở chứng minh thời điểm phát sinh quyền, và là bằng chứng tốt nhất khi có tranh chấp xảy ra.

Để đăng ký quyền tác giả đối với bản ghi âm, ghi hình, tác giả hoặc nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình cần chuẩn bị một hồ sơ gồm: tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan; hai bản sao tác phẩm đăng ký; giấy ủy quyền, tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, văn bản đồng ý của các đồng tác giả, đồng sở hữu nếu có. Hồ sơ được nộp tại Cục Bản quyền tác giả, và trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

>>Xem thêm Đăng ký bảo hộ quyền liên quan – BẢN QUYỀN TÁC GIẢ (banquyentacgia.com)

Như vậy, việc đăng ký quyền tác giả đối với bản ghi âm, ghi hình không phải là bắt buộc, nhưng là khuyến khích để bảo vệ quyền và lợi ích của tác giả và nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. Việc đăng ký quyền tác giả đối với bản ghi âm, ghi hình cũng không quá phức tạp và tốn kém, nên nếu có điều kiện, tác giả và nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình nên thực hiện để có thêm một lớp bảo vệ cho tác phẩm của mình.

Kết luận

Qua bài viết này, chúng tôi đã cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về bản ghi âm, ghi hình, quyền tác giả đối với bản ghi âm, ghi hình, cũng như các kỹ năng để bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi sử dụng bản ghi âm, ghi hình. Chúng tôi hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này, và có thể áp dụng vào thực tiễn.

Dưới đây là một số kiến nghị của chúng tôi cho bạn khi sử dụng bản ghi âm, ghi hình:

  • Nếu bạn là tác giả của cuộc biểu diễn hoặc sự kiện, tình huống được ghi âm, ghi hình, bạn nên ký kết hợp đồng với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình để quy định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, cũng như cách thức chia sẻ lợi ích từ bản ghi âm, ghi hình.
  • Nếu bạn là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, bạn nên đăng ký quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình để có thêm một lớp bảo vệ cho tác phẩm của mình, cũng như để có thể yêu cầu bồi thường khi có sự xâm phạm từ bên thứ ba.
  • Nếu bạn là người sử dụng bản ghi âm, ghi hình, bạn nên tôn trọng quyền tác giả và quyền liên quan của tác giả và nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, không sao chép, phân phối, cho thuê, phát sóng, truyền đạt bản ghi âm, ghi hình mà không có sự đồng ý của họ, trừ khi thuộc các trường hợp ngoại lệ và hạn chế theo quy định của pháp luật. Nếu sử dụng bản ghi âm, ghi hình nhằm mục đích thương mại, bạn nên trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả và nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình theo thoả thuận hoặc theo biểu mức quy định.

Chúng tôi mong rằng những kiến nghị này sẽ hữu ích cho bạn khi sử dụng bản ghi âm, ghi hình. Nếu có vấn đề thắc mắc về bảo hộ đối với bản ghi âm, ghi hình, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí qua số điện thoại: 086 200 7080, email C@mondayvietnam.com hoặc website mondayvietnam.com

Rate this post

MONDAY VIETNAM

  • E-mail: c@mondayvietnam.com
  • Điện thoại: 086 200 7080 – Hotline: 0938 672737
  • Trụ sở: 25 Bis Nguyễn Văn Thủ, Phường ĐaKao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Tây Nguyên: 124 Phan Chu Trinh, Phường Thắng Lợi, TP. Buôn Ma Thuột, ĐakLak.
  • Hà Nội: Tầng 5, Số 4, Ngõ 81 Hoàng Cầu, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa.
  • Miền Trung: 4/4/113 Trần Phú, Phường Phước Vĩnh, Thành phố Huế.